Bệnh vảy nến thông thường là gì? Các công bố khoa học về Bệnh vảy nến thông thường

Bệnh vảy nến thông thường, hay còn gọi là Vảy nến đôi, là một bệnh lý da phổ biến và khá phức tạp. Bệnh này xuất hiện dưới dạng các đốm màu đỏ hoặc hồng, có vảy...

Bệnh vảy nến thông thường, hay còn gọi là Vảy nến đôi, là một bệnh lý da phổ biến và khá phức tạp. Bệnh này xuất hiện dưới dạng các đốm màu đỏ hoặc hồng, có vảy mỏng trên bề mặt da. Các vùng da bị ảnh hưởng thường có vùng biên rõ rệt và da bị khô, sần sùi, có thể gây ngứa và đau. Bệnh vảy nến thông thường thường xuất hiện ở cuốn hút, mắt cá chân, khuỷu tay và gối. Nguyên nhân gây ra bệnh vẩy nến thông thường chưa được xác định rõ, nhưng nó có thể liên quan đến di truyền, môi trường sống và hệ miễn dịch của cơ thể. Bệnh này không lây lan qua tiếp xúc với người bị nên không đáng lo ngại trong việc truyền nhiễm. Tuy nhiên, không có phương pháp điều trị vĩnh viễn cho bệnh vảy nến thông thường, nhưng các biện pháp điều trị nhằm kiểm soát triệu chứng và giảm tác động của bệnh có thể được sử dụng, bao gồm kem mỡ chống viêm, thuốc theo đơn và tác động ánh sáng.
Bệnh vảy nến thông thường, hay còn gọi là vảy nến đôi (psoriasis vulgaris), là một bệnh lý da mạn tính và di truyền. Nó là kết quả của sự tăng sinh của tế bào biểu bì (keratinocytes) trong da, gây ra sự chồng chất kết dính nhanh chóng của các tế bào này, khiến chúng tạo thành các mảng da bị vảy màu bạc.

Vảy nến thông thường thường xuất hiện ở các vùng da như cuốn hút (scalp), khuỷu tay, gối, lưng và mắt cá chân. Các triệu chứng chính của bệnh là:

1. Các mảng da bị vảy: Vảy nến thông thường có thể tạo ra các mảng da màu đỏ hoặc hồng, có vảy trên bề mặt. Vảy này thường dễ bong tróc và có kích thước và dạng khác nhau. Mảng da có thể lớn hoặc nhỏ, dày hoặc mỏng. Đặc trưng của vảy nến đôi là vảy có màu đỏ lấp lánh hoặc màu bạc, khiến cho da trông nổi bật và khác thường.

2. Da khô và sần sùi: Vùng da bị ảnh hưởng thường có da khô, sần sùi và có vẻ khô ráp. Da cũng có thể bị nứt nẻ và chảy máu khi bị tổn thương.

3. Ngứa và đau: Một số người bị vảy nến thông thường có ngứa ngáy và đau khi da bị kích thích. Ngứa có thể gây khó chịu và làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh.

Nguyên nhân chính gây ra vảy nến thông thường vẫn chưa được hiểu rõ. Tuy nhiên, có một số yếu tố có thể đóng vai trò trong việc phát triển bệnh, bao gồm di truyền, hệ miễn dịch và môi trường. Một số yếu tố đánh kích như căng thẳng, thay đổi thời tiết, chấn thương da, nhiễm trùng và sử dụng một số loại thuốc cũng có thể gây hoặc trigger triệu chứng của bệnh.

Hiện chưa có phương pháp điều trị vĩnh viễn cho vảy nến thông thường, nhưng có nhiều biện pháp điều trị khác nhau giúp kiểm soát và giảm triệu chứng của bệnh. Điều trị bao gồm:

1. Kem mỡ chống viêm và chất lỏng tác động bên ngoài: Sử dụng các loại kem, mỡ, chất lỏng hoặc sữa tắm chứa các thành phần có khả năng làm giảm sự viêm nhiễm và vẩy trong da.

2. Thuốc điều trị từ trong: Những thuốc điều trị kê đơn như thuốc corticosteroid, retinoid (tretinoin), thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), và thuốc điều trị hệ miễn dịch (methotrexate, cyclosporine) có thể được sử dụng để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa sự tái phát của bệnh.

3. Tác động ánh sáng: Điều trị bằng ánh sáng có thể giúp kiểm soát và làm giảm triệu chứng. Phương pháp phổ biến nhất là ánh sáng UVB và photochemotherapy - PUVA (kết hợp sử dụng thuốc Psoralen và UV-A).

Ngoài ra, việc duy trì lối sống lành mạnh, tránh căng thẳng, tăng cường chế độ ăn uống cân đối và tập thể dục cũng có thể giúp kiểm soát và giảm triệu chứng của bệnh vảy nến thông thường.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề bệnh vảy nến thông thường:

Yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến thông thường đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vảy nến thông thường đến khám tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 150 bệnh nhân vảy nến thông thường đến khám tại Bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 8/2017 đến tháng 4/2020. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân vảy nến là 48,03 ± 14,13 (năm), trong đ...... hiện toàn bộ
#Vảy nến thông thường #đặc điểm lâm sàng #yếu tố liên quan
NỒNG ĐỘ CRP, ALBUMIN VÀ GLOBULIN HUYẾT THANH VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ BỆNH VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định nồng độ CRP, albumin, globulin huyết thanh của bệnh nhân vảy nến thông thường (VNTT) và mối liên quan với mức độ bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang; gồm 2 nhóm: Nhóm nghiên cứu 55 bệnh nhân nhómVNTT; 55 người khỏe mạnh ở nhóm đối chứng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Kết quả: Nhóm nghiên cứu tăng  nồng độ CRP huyết thanh và tỷ lệ CRP/Albumin huyết thanh tăng ca...... hiện toàn bộ
#nồng độ CRP #nồng độ albumin #tỷ lệ CRP/Albumin huyết thanh #nồng độ globulin #bệnh vảy nến thông thường
Mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến điều trị bằng thuốc sinh học so với điều trị bằng các phương pháp thông thường tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: So sánh mức độ cải thiện chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân vảy nến điều trị bằng thuốc sinh học với bệnh nhân điều trị bằng các phương pháp thông thường khác. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích, so sánh mức độ cải thiện ở hai nhóm. Nhóm 1 có 31 bệnh nhân sử dụng thuốc sinh học bao gồm secukinumab và ustekinumab. Nhóm 2 có 31 bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ...... hiện toàn bộ
#Vảy nến #thuốc sinh học #chất lượng cuộc sống
NGHIÊN CỨU SỰ THAY ĐỔI NỒNG ĐỘ MỘT SỐ CYTOKIN Ở BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG MỨC ĐỘ NẶNG TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG CYCLOSPORIN A
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Xác định sự thay đổi nồng độ các cytokin IL-2, IL-6, IL-8, IL-10, IL-12, IL-17, INF-g, TNF-α của bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng trước và sau điều trị bằng Cyclosporin A. Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân vảy nến thông thường mức độ nặng điều trị ngoại  trú tại phòng khám chuyên đề bệnh vảy nến-bệnh viện Da liễu trung ương từ 10/2016-10/2019 được định lượng nồng độ c...... hiện toàn bộ
#Bệnh vảy nến thông thường mức độ nặng #interleukin 2 #6 #8 #10 #12 #17 #INF- #TNF- α.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG BẰNG CHIẾU TIA CỰC TÍM B DẢI HẸP (NBUVB)
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Mô tả triệu chứng lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thông thường thể mảng bằng tia cực tím B dải hẹp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 40 bệnh nhân vảy nến thông thường được điều trị bằng tia cực tím B dải hẹp tại bệnh viện da liễu trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 7/2019. Kết quả: 27 bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 67.5%, 13 bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 31,5%. V...... hiện toàn bộ
#Bệnh vảy nến #Tia cực tím B dải hẹp #Hiệu quả điều trị.
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan và đặc điểm lâm sàng bệnh vảy nến thông thường khám và điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh vảy nến thông thường. Đối tượng và phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. 130 bệnh nhân khám tại Phòng khám Chuyên đề vảy nến - Bệnh viện Da liễu Trung ương được chẩn đoán xác định bệnh vảy nến thông thường. Kết quả và kết luận: Một số yếu tố liên quan: Tuổi đời hay gặp nhất từ 50 - 59 tuổi chiếm 25,38%, tuổi từ 40 - 69 ...... hiện toàn bộ
#Bệnh vảy nến thông thường #yếu tố liên quan #đặc điểm lâm sàng
Mối liên quan giữa đa hình đơn gen IL-17F RS763780, IL-17RA RS4819554 VÀ HLA-CW6 trên bệnh vảy nến thông thường ở Việt Nam
Vảy nến là bệnh viêm mạn tính, yếu tố di truyền đóng góp 30% trong cơ chế bệnh sinh, vì vậy xác định các dấu ấn sinh học giúp dự đoán đáp ứng điều trị và tiên lượng. Nghiên cứu khảo sát đặc điểm lâm sàng bệnh nhân vảy nến thể mảng, tỉ lệ và kiểu gen IL-17F RS763780, IL17R...... hiện toàn bộ
#Đa hình đơn nucleotides #IL17RA #rs4819554 #RS763780 #HLA-Cw6 #vảy nến
Nghiên cứu sự thay đổi nồng độ một số cytokin trước và sau điều trị bệnh vảy nến thông thường bằng chiếu UVB-311nm kết hợp uống methotrexate liều thấp
Tóm tắt Mục tiêu: Xác định sự thay đổi nồng độ các cytokin IL-2, IL-4, IL-6, IL-8, IL-10, IL-17, INF-g, TNF-α và GM-CSF của bệnh nhân vảy nến thông thường trước và sau điều trị bằng chiếu UVB-311nm kết hợp uống methotrexate liều thấp (7,5mg/tuần). Đối tượng và phương pháp: 35 bệnh nhân vảy nến thông thường điều trị nội trú tại Bộ môn - Khoa Da liễu - Dị ứng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ ...... hiện toàn bộ
#Bệnh vảy nến thông thường #interleukin 2 #4 #6 #8 #10 #17 #INF-g #TNF- α và GM-CSF
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC XÉT NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ SỬ DỤNG THUỐC SINH HỌC MỚI ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG
Nghiên cứu phân tích mối liên quan giữa xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán và lựa chọn sử dụng thuốc mới sinh học để điều trị bệnh vảy nến thông thường tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Xác định và phân tích các xét nghiệm men gan, chức năng thận và triglycerid máu đóng một vai trò quan trọng trong việc theo dõi, phát hiện và ngừng sử dụng hoặc đổi thuốc hệ thống tr...... hiện toàn bộ
#Bệnh vẩy nến thông thường #Thuốc sinh học #Xét nghiệm cận lâm sàng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẢY NẾN THÔNG THƯỜNG MỨC ĐỘ TRUNG BÌNH BẰNG UVB DẢI HẸP TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THANH HÓA
Tạp chí Da liễu học Việt Nam - Số 44 - Trang - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh vảy nến thể thông thường mức độ trung bình bằng UVB dải hẹp tại Bệnh viện Da liễu Thanh Hóa. Đối tượng và phương pháp: Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng trên 61 người bệnh chẩn đoán vảy nến thể thông thường mức độ trung bình điều trị bằng UVB dải hẹp tại Bệnh viện Da Liễu Thanh Hóa từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022. Kết quả: Điểm PASI trung bình sau...... hiện toàn bộ
#vảy nến thông thường #mức độ trung bình #UVB dải hẹp #điều trị
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2